Sự dư thừa hoặc thiếu hụt một loại vitamin cụ thể nào đó trong cơ thể có thể dẫn đến những hậu quả khác nhau, nhưng chắc chắn là tiêu cực, do đó điều quan trọng là phải hiểu về vitamin và các nguyên tố vi lượng ở mức độ cơ bản. Vì vậy, hôm nay, trong khuôn khổ chuyên mục của tác giả dành cho Phụ nữ DELFI, chuyên gia làm đẹp Tatiana Daukshte sẽ nói về các loại vitamin và nguyên tố vi lượng được sử dụng thông qua thực phẩm chức năng, thực phẩm và mỹ phẩm để có làn da khỏe và mái tóc đẹp.
Vitamin bao gồm một nhóm các hợp chất hữu cơ. Vitamin được chia thành hai loại: tan trong nước và tan trong chất béo.
1️⃣ Vitamin tan trong nước
Thiamin (vitamin B1) bảo vệ màng tế bào khỏi tác động độc hại. Nó giúp cải thiện hoạt động của não, trí nhớ, sự chú ý, suy nghĩ, bình thường hóa tâm trạng, kích thích sự phát triển của xương, cơ, bình thường hóa sự thèm ăn, làm chậm quá trình lão hóa. Khi đun nóng, nó nhanh chóng bị hỏng, vì vậy khi nấu thức ăn có chứa thiamine, một số đặc tính có lợi của vitamin B1 bị mất.
Các nguồn tốt nhất của vitamin B1 là hạt, quả hạch, mầm lúa mì, thịt lợn, bột yến mạch, mì ống nguyên cám, bánh mì lúa mạch đen, atisô Jerusalem, quả hắc mai biển, gan, thịt gà phi lê, gạo nguyên hạt, cá hồi, các loại đậu, trứng. Cũng có ở dạng viên nén hoặc thuốc tiêm.
Được khuyên dùng cho bệnh chàm, bệnh vẩy nến, bệnh lupus ban đỏ, v.v.
Rượu, trà, cà phê và đường, cũng như thuốc lợi tiểu và thuốc nhuận tràng có thể góp phần phá hủy và đào thải vitamin B1 ra khỏi cơ thể.
Riboflavin (vitamin B2) được gọi là "vitamin làm đẹp", vì tình trạng của da, móng và tóc phụ thuộc vào nồng độ bình thường của chất này trong cơ thể chúng ta. Vitamin B2 cần thiết cho sự hình thành các tế bào hồng cầu, kháng thể, điều hòa sự tăng trưởng và các chức năng sinh sản trong cơ thể. Nó cũng cần thiết cho làn da khỏe mạnh, móng tay, sự phát triển của tóc và sức khỏe tổng thể nói chung, bao gồm cả chức năng tuyến giáp.
Vitamin B2 có tác dụng hữu ích trong quá trình tăng trưởng, tái tạo mô. Các chế phẩm Riboflavin có hiệu quả khi kết hợp với các loại thuốc khác cho môi nứt nẻ, viêm da tiết bã nhờn, rụng tóc, bệnh trứng cá đỏ, bệnh photodermatosis, bệnh vẩy nến, bệnh chàm, mụn trứng cá, v.v. Chịu nhiệt tốt.
Thực phẩm có hàm lượng vitamin B2 cao nhất : trứng, hạnh nhân, nấm, pho mát, kiều mạch, thịt.
Axit nicotinic (vitamin PP hoặc B3) cải thiện vi tuần hoàn máu, duy trì làn da khỏe mạnh, niêm mạc ruột và miệng, v.v. Sự sụt giảm hàm lượng axit nicotinic trong cơ thể được tìm thấy trong bệnh vẩy nến, chàm, nhiễm sắc tố da.
Có trong các sản phẩm sau: bánh mì lúa mạch đen, kiều mạch, đậu, thịt, khoai tây, cà rốt, táo, quả hồ trăn, hạnh nhân, v.v.
Axit pantothenic (vitamin B5) cần thiết cho quá trình chuyển hóa chất béo, carbohydrate, axit amin, tổng hợp axit béo quan trọng, cholesterol và hemoglobin. Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các kháng thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, thúc đẩy sự hấp thụ các vitamin khác.
Các nguồn chính của axit pantothenic là: đậu Hà Lan, quả phỉ, rau lá xanh, kiều mạch và bột yến mạch, súp lơ, lòng đỏ trứng, sữa, trứng cá. Ngoài ra, loại vitamin kỳ diệu này còn làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ.
Pyridoxine (Vitamin B6) giúp ngăn ngừa các rối loạn thần kinh và da khác nhau. Thúc đẩy sự tổng hợp chính xác của các axit nucleic chống lão hóa.
Các nguồn pyridoxine tự nhiên tốt nhất là cám lúa mì, dưa, bắp cải, sữa và trứng, thịt bò, súp lơ, tỏi, măng tây, cá tuyết, cá ngừ, bông cải xanh và cải Brussels.
Axit folic (vitamin B9) cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của hệ thống tuần hoàn và miễn dịch, cũng như để tạo và duy trì các tế bào mới ở trạng thái khỏe mạnh.
Axit folic có trong các loại rau xanh có lá, các loại đậu, bánh mì nguyên cám, cà rốt, các loại hạt, chuối, cam, dưa đỏ, cá ngừ, cá hồi, sữa, pho mát.
Cobalamin (vitamin B12) ảnh hưởng đến tình trạng đổi mới nhanh chóng các mô - máu, hệ thống miễn dịch, da và màng nhầy của đường tiêu hóa. Tăng năng lượng. Hỗ trợ hệ thống thần kinh ở trạng thái khỏe mạnh. Giảm cáu kỉnh. Cải thiện sự tập trung, trí nhớ và sự cân bằng.
Các nguồn cobalamin tự nhiên tốt nhất là: thịt bò, thịt lợn, thịt cừu, gà tây, sữa, pho mát, cá tuyết, cá thu, tôm và trai.
Axit ascorbic (vitamin C) rất quan trọng đối với sự phát triển và sửa chữa các tế bào mô, nướu răng, mạch máu, xương và răng, đồng thời tăng tốc độ chữa lành. Việc mất vitamin C có thể xảy ra khi chế biến thực phẩm không đúng cách và bảo quản thành phẩm trong thời gian dài. Việc bảo tồn vitamin C được đảm bảo bằng cách chế biến rau và trái cây đúng cách.
Rau không nên để lâu, cắt trên không, khi nấu nên cho vào nước sôi ngay sau khi rửa sạch. Nên nhúng rau đông lạnh vào nước sôi, vì rã đông chậm sẽ làm mất vitamin C.
Vitamin C tăng cường hệ thống miễn dịch của con người, cũng như bảo vệ nó khỏi vi rút và vi khuẩn, đẩy nhanh quá trình chữa lành vết thương, điều chỉnh sự trao đổi chất, loại bỏ độc tố và làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể.
Giàu axit ascorbic : kiwi, ớt đỏ, trái cây họ cam quýt, nho đen, hành tây, cà chua, rau lá, khoai tây. Bạn cũng có thể mua vitamin C ở dạng viên. Axit ascorbic là một chất chống oxy hóa mạnh.
2️⃣ Vitamin tan trong chất béo
Vitamin A (retinol) tham gia vào quá trình tái tạo các mô biểu mô. Các đặc tính chống oxy hóa của retinol đã được thiết lập. Khả năng của vitamin có tác dụng điều hòa miễn dịch được ghi nhận. Sự thiếu hụt retinol trong cơ thể được biểu hiện một cách tự nhiên do vi phạm các quá trình sừng hóa da và niêm mạc, đặc biệt là khoang miệng; móng tay giòn, rụng tóc được ghi nhận. Tác dụng hữu ích của retinol trong các quá trình viêm và bệnh lý khác của da là cơ sở để nó được sử dụng rộng rãi trong thực hành da liễu.
Nó được sử dụng trong điều trị bệnh da liễu, bệnh vẩy nến, tăng tiết bã nhờn, rụng tóc tiết bã nhờn, mụn trứng cá, màng nhầy (bạch sản), chứng loạn dưỡng móng, rối loạn phát triển tóc (khô và tăng độ mỏng manh). Kết hợp với các tác nhân khác, retinol có lợi trong việc điều trị bệnh chàm.
Calciferol (vitamin D) cải thiện sự phát triển của tóc, bình thường hóa quá trình chuyển hóa nước trong da. Calciferol có thể gây ngộ độc cấp tính với các triệu chứng viêm mạch xuất huyết. Khi uống vitamin liều cao kéo dài, có thể xuất hiện phát ban dạng mụn mủ và mụn mủ, đổ mồ hôi chung.
Vitamin D có trong dầu cá, cá (cá trích, cá thu, cá hồi, cá mòi lấy dầu, cá ngừ), lòng đỏ trứng và các sản phẩm từ sữa.
Tocopherol (vitamin E) là một chất chống oxy hóa mạnh, làm chậm quá trình lão hóa của tế bào và cải thiện dinh dưỡng của chúng, kích thích khả năng miễn dịch, tham gia bảo vệ chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi rút và vi khuẩn, cải thiện lưu thông máu, bảo vệ da khỏi tia cực tím, giảm sự hình thành sẹo và vết sẹo trên da.
Chứa trong rau và bơ, thảo mộc, sữa, trứng, gan, thịt, cũng như mầm ngũ cốc, hắc mai biển, rau bina, bông cải xanh, cám, ngũ cốc nguyên hạt.
Vitamin E cũng được sử dụng bên ngoài trong da liễu - ở dạng cô đặc dầu hoặc thuốc mỡ có chứa 3% tocopherol axetat.
Vitamin K (phylloquinone) có tác dụng tái tạo mô.
Vitamin K1 được tìm thấy trong các loại rau lá xanh như rau bina và rau diếp, các loại rau họ cải như cải xoăn, bắp cải trắng, súp lơ, bông cải xanh và cải Brussels, trong các loại thực vật như cây tầm ma, cám lúa mì, ngũ cốc và một số loại trái cây như như bơ, kiwi và chuối. Dầu ô liu cũng chứa một lượng vitamin K đáng kể.
Hy vọng bài ăn gian ngắn gọn và rõ ràng này sẽ giúp bạn một chút về vitamin của mình. Hãy đẹp và khỏe mạnh!
Có thể bạn quan tâm:
Nhận xét
Đăng nhận xét